HỌ ĐOÀN CẦN THƠ – MỸ THO

Gia Phả họ Đoàn gốc Cần thơ, Mỹ tho

VIẾT VỀ THUỶ TỔ CỦA DÒNG HỌ 

  • Cụ Ðoàn văn Cải ,sinh năm 1860 (có tài liệu ghi 1856), làm nghề thợ bạc, sinh sống tại Cần thơ. Vợ cụ Cải là cụ bà Huỳnh thị Sinh, sinh năm 1870. (có tài liệu ghi 1872). Có hai em là Ðoàn văn Nghĩnh, và Ðoàn văn Hậu.
  • Ông mất ngày 25 tháng 3 năm 1935, bà mất ngày 11 tháng 3 năm 1957 mộ phần tại lộ 20 Cần thơ.
  • Ông cụ Cải có các con là:
    • Ðoàn Hưng Tường: (1898-1973)
    • Ðoàn Kim Vân: (1901-1968)
    • Ông còn cưu mang người cháu (mồ côi mẹ) kêu ông là Bác, là ông Ðoàn văn Vận (1897-1959)
      • Ðoàn Hưng Tường (Ông Tư Tường) sinh năm 1898. Sinh thời còn gọi là đốc phủ Tường, (một chức vụ trong nghành gíáo dục ngày xưa). Vợ ông Tường là bà Lê Thị Huê Nhung, sinh năm 1903.
      • Ông mất năm 1973, bà mất năm 1950. Mộ phần tại lộ 20, Cần thơ.

Ông bà có các con:

        Đoàn Hưng Long

        Đoàn Kim Huê

        Đoàn Hưng Lân

        Đoàn Hưng Quy

  • Ðoàn kim Vân (ông năm Vân) sinh ngày 25 tháng 2 năm 1901, là con ông Ðoàn văn Cải và bà Huỳnh thị Sinh. Ông là người Việt Nam đầu tiên đi Pháp về và được bổ nhiệm làm Quận trưởng quận Cái Răng – Cần Thơ. Ông mất ngày 18 tháng 5 năm 1968. Ông có ba con trai là :
    1. Đoàn Kim Sang
    2. Đoàn Kim Minh
    3. Đoàn Kim Danh
  • Cụ Đoàn Văn Nghĩnh : sinh năm1866 (Năm Bính Dần), người làng Tân Thạch, Tỉnh Ðịnh Tường, nay là Ấp 3 Xã Tân Thạch, huyện Trúc giang , tỉnh Bến Tre
  • Là một nông dân, ông còn là 1 thầy Pháp bùa Lỗ ban, có uy tín trong làng, nên được giữ chức thủ quỹ của Ðình, trong 12 ông hội tề, ông giữ chức bổn, nên còn gọi ông là Bổn Nghĩnh. Ông kết hôn với bà Nguyễn thi Di (có giấy ghi là Vo), sinh ra các con là:
    1. Ðoàn Thị Nhơn. (1889-1960)
    2. Ông Ðoàn Văn Vận. ( 1897-1959)
    3. Ông Ðoàn Văn Hưng .(1901-1948)

Bà cụ Di sinh ông Năm Hưng được 1 tháng, sau khi dùng bữa cháo vịt thì trúng bệnh, mất sớm. Không có vú nuôi, ông năm Hưng được giao về cho ông Võ Văn Thiệt. 1 gia đinh khá giả trong làng sinh làm con nuôi, nên ông lấy tên lại là Võ Văn Hưng.

Cụ Nghĩnh lấy bà Trịnh Thị Vạn, bà Vạn có 1 đời chồng và có 1 người con     trai riêng là ông Phạm văn Huệ (Hai Huệ, sau kêu lại là sáu Huệ).

  • Bà Nguyễn thị Di: Có giấy ghi là Nguyễn Thị Vi, Nguyễn thị Vo … Bà sinh năm 1869 và mất năm 1901, Mộ bà trước tại đất ông Mười Tổng (cách mộ Ông Nghĩnh 200 mét) nay di tán về đất vườn ông hai Tôn vào ngày 5/4/2001. Bà người gốc Tân Thạch.

Được biết người anh  thứ hai  của bà Di có con là Hai Lân – Tư khương –  Năm  Tá (con tên là Long). Ông Tư Khương có con là  ông Sáu Bộ – Bảy Hoành (Còn ở  Tân Thạch). và  người em gái thứ  tám  của bà Di tên là Nguyễn thị Lâu. Bà Lâu có chồng là ông Đặng văn Lầu  sinh ra  Ông  Đặng văn  Ngói  và bà Đặng thị Túc.

  • (Bà Đặng thị Túc(1910-1992), thập niên 50 nghề bán heo – mộ ở  Cầu số 2 – Tân thạch).

*Ông Đặng Văn Ngói (1904 – 1983), nông dân , có vợ là Nguyễn Thị Bộ (1908 -1981) … Ông hai Ngói sống tại cầu cống số 2 , những năm chiến tranh tản cư qua cồn Thới Sơn. Các con là:

  • Đặng Văn Hai (hai Nô) – Đại tá QĐNDVN – về hưu – điện thoại 8-8478519, hiện ở  20D – Phổ Quang – P2 – Tân Bình , cùng vợ là Trần Thị Gần, đại úy QĐNDVN – còn gọi là bà Muối vì bán muối.
  • Cô ba Phụng , trong chiến tranh : làm vườn, hiện làm quán ăn Du lịch miệt vườn tại cầu số 2 – Tân thạch. (Quán ăn Nam Thành)
  • Ông Tư  Diêu – Làm vườn ở cồn Thới Sơn.
  • Cô Năm Ánh (mất)
  • Cô Bảy Kiểu (Mất)

Bà Đoàn Thị Nhơn: Còn gọi bà hai Nhơn, sinh năm 1889, mất 1960. Có chồng là ông Nguyễn Ngọc Ngân , người Mỹ Tho. Ông Ngân có 1 đời vợ trước ,  sau kết hôn với bà Nhơn sinh ra ba người con: (đều là gái) , đó là:

  • 1- Nguyễn thị Thiện (gọi cô Bảy Thiện , theo thứ tự  con  của cha) – Có chồng quê Chợ Lách (Bến Tre) – Cô có các con là:
    • Hồ Hải Tâm, tắm sông chết đuối vào thập niên 60 tại sông My Tho.
    • Hồ Hải Thanh, tập kết và có vợ miền Bắc, sau 1975 trở về Nam làm ở đoàn Văn công, nay đã mất.
    • Hồ Ly Hương (sinh 1940) ở Mỹ
    • Hồ Hải Lượng (1947) ở Mỹ
    • Hồ Hải Minh, còn ở chợ Lách , Bến tre.
  • 2- Nguyễn Thị Khai
  • 3- Nguyễn thị Bữu

Nguyễn Thị Khai : (Cô tám Khai), sinh  năm 1916 – Có chồng là ông Lê Văn Quảng, gốc người xã Phú Lạc – Bình Chánh. Ông Quảng mất 18 – 06 -1984, mộ tại Mỹ tho. Hiện Bà sống với người con gái (chị sáu Nguyệt). Về già bà  có tật  “mau quên”, quên cả những người con đi xa mới về. Ông bà có các con là:

  • Lê Thị Yến 2- Lê Văn Hồng
  • Lê Văn Nhật 4- Lê Thị Nguyệt

5- Lê Văn Cảnh       6- Lê Văn Thu

6- Lê Thị Lan           7- Lê Thị Nhung

8- Lê Văn Phước      9- Lê Văn Hải

  • Đoàn Văn Vận: Ông sinh năm 1897, tại Làng Tân Thạch, Tỉnh Ðịnh Tường, nay là ấp 3 (Quế Sơn), xã Tân Thạch, huyện Châu Thành Tỉnh Bến Tre. Con của ông Ðoàn Văn Nghĩnh và bà Nguyễn Thị Di (có giấy ghi là Vo, Vi).
  • Mồ côi mẹ khi lên 4 tuổi, cha tục huyền, ông được gởi về ở với người bác (là cụ Ðoàn văn Cải), ở Cần thơ, vừa phụ việc , vừa đi học, cuộc sống hết sức vất vả. Ông siêng năng, chăm chỉ và học giỏi .
  • Hoàn cảnh đưa đẩy, ông phải đi lính cho Pháp , đã từng qua Pháp 6 tháng, đóng quân ở Toulon, làm thông ngôn cho Pháp, sau đó trở về Việt Nam.
  • Với bằng Certificard, được sự giúp đỡ của người anh họ (Ông Tường), ông được bổ nhiệm về dạy học tại Làng Ðông Phú – Tỉnh Cần thơ vào năm 1916.
  • Vì nghèo và cô thế hơn, nên ông phải dạy học trong những vùng sâu, heo hút.
  • Qua đức tính cần mẫn, thật thà, ông được điền chủ trong vùng tên là Lê Văn Tĩnh mai mối cho cháu gái của mình là cô Lê Thị Hay, 17 tuổi, con gái út của ông bà Lê Văn Thi.
  • Hai người chính thức kết hôn vào ngày 5 tháng 6 năm 1917. Năm 1945, chiến tranh dữ dội, ông chuyển về Cần thơ dạy học tiếp và chuyển vợ con về sống tại đây (Số nhà 139/171 Lý Thái Tổ).
    • Nghiệp giáo cho đến lúc về hưu. Ông mất đột ngột vì chứng tai biến mạch máu não, vào lúc 1 giờ đêm ngày 10/3/1959 nhằm ngày 24 tháng giêng năm Kỹ Hợi, hưởng thọ 63 tuổi.  An táng tại Cần Thơ, và cải táng về Ðông Phú ngày 5 tháng 4 năm 1998.
    • Cuộc đời ông là tấm gương sáng cho con cháu noi theo:
      • Ðối với vợ, ông là người chồng chung thủy.
      • Ðối với con cái, ông thương yêu, dạy dỗ, nhưng nghiêm khắc.
      • Ðối với xóm giềng , ông khiêm tốn, giúp đỡ.
      • Ðối với bản thân, ông giản dị , chừng mực.
      • Ðối với cháu, ông đùm bọc, cưng yêu.
      • Ðối với công việc xã hội, ông tận tụy, liêm khiết. Các thế hệ học trò dù làm việc cho chế độ nào, đều kính trọng ông. Ông học chữ Tây, nhưng vẫn giữ nét văn hóa gia phong dân tộc. Ông mất sớm không những là tiếc nuối của người đương thời, mà còn là 1 mất mát to lớn của thế hệ con cháu kề cận.
    • Ông Vận và Lê Thị Hay có các con là:

9– Ðoàn Kim Hoàn

  • Bà Lê thị Hay : Sinh 1901 tại Ðông phú , con của ông chín Lê Văn Thi và Bà Võ Thị Quế, cha mất sớm, bà và các chị được sự dưỡng dục của các bác – nguồn thu nhập do đất đai của dòng họ Lê chia lại. Năm 1947 , chiến tranh nổ ra, bà bỏ ruộng vườn theo chồng về Cần thơ sinh sống. Cuộc đời bà gắn bó với chồng và nội trợ, nuôi con ăn học. Bà là người hiền lành , đức độ , về già chỉ niệm Phật , là tín đồ Hoà Hảo. Khi ông Vận mất , bà ở với người con tên Liên , không chồng , ở vậy nuôi bà. Bà mất vì bệnh uốn ván có lẽ do kim chích nhiễm trùng , trong cảnh nghèo nàn vì lúc nầy thời điểm đất nước có khó khăn, hai con trai thường trợ cấp cho bà là ông Bảy Sơn và ông chín Tạo lúc này đang ” học tập cải tạo”. Tuy vậy , lễ ma chay vẫn được chu đáo vì bà sống đức độ với bà con và hàng xóm láng giềng. Bà mất ngày 21/09 AL -1976 , mộ bà tại nghĩa trang gia tộc Ðoàn Lê , tại Ðông phú – Cần Thơ.
  • Đoàn Văn Hưng: Sinh năm 1901(?) , Mẹ mất khi còn chưa thôi nôi, người cha đem bé Hưng cho gia đình ông Võ Văn Thiệt (tức 6 Thiệt, em của Tư  Giao, năm Chét) , Nên ông có khai sinh tên Võ Văn Hưng , còn gọi là Tư Hưng. (Ông sáu Thiệt còn có người con trai tên Võ Văn Ðạt) .

Ông có vợ là bà Sáu Sen , sinh ra các con là:

1- Võ Thị Tươi

  • Võ Thị Tốt
  • Võ Văn Lắm

Ông bà thôi nhau , và ông Hưng về Ðông Phú theo anh mình là ông Vận , sinh cơ lập nghiệp mới (khoảng thập niên 30-40). Tại đây ông kết hôn với bà Trần Thị Mít (chị vợ ông Ba Tưởng) , và dẫn bà nầy về Tân Thạch sinh cơ . Một lần Tây đi ruồng , ông chạy trốn không kịp , bị ông quản Tư (tay Việt gian khét tiếng) bắt và bắn quăng xác xuống Sông Ba Lai, mất xác , vào ngày 27 tháng chạp AL 1948.

*Bà Tươi bệnh mất khoảng cuối thập niên 50 – đầu 60. Ðể lại bốn  con cho mẹ là bà sáu Sen nuôi.

  • Tức bà Tám Hoá , nghe kể rằng bà là hoa khôi làng Tân Thạch , có chồng là ông Ðặng Văn Mạnh , nhưng 2 ông bà lại mất sớm , bà mất ngày 23/08 AL năm 1945 , chôn ở Đất Chùa. Năm 2002 được cháu ngoại là Cường lấy cốt đem về đất nhà tại Phú An Hoà. Bà để lại cô con gái tên Đan, sinh năm 1942 (Ngọ) – Đan về sống với dì của mình là bà mười Cầm , nên lấy họ và tên Ðinh Thị Ðan (hiện ở Phú an Hòa). Bà Ðan có 3 con là :
    • Triệu Văn Cường, thời điểm 2003  là Phó chủ tịch Xã Phú An Hòa, huyện Châu Thành, Bến Tre (đt: 075.860341). Ở chung với mẹ  cùng vợ là  Võ Thị Rãi. Con của Cường là Triệu Võ Thị Cần , sinh 1998
    • Triệu Thị Thủy (bán căn tin trường Nguyễn Đình Chiểu – thời điểm 1999), Hiện Thủy ở bên nhà chồng tại  hẽm Ngô Quyền – hẽm khách sạn 43- (hỏi nhà 5 Nâu là anh Chồng, xóm đó ai cũng biết)- Thủy có các con là: Nguyễn Nhật Trung , sinh 1991(Mùi). Nguyễn nhật Minh, Sinh 1995 (Hợi)
    • Triệu Thị Hà ,sinh 1969, có chồng tại ấp Phú Ngãi  xã Phú An Hòa, có các con là: Nguyễn Tuấn Tú, sinh 1996. Nguyễn tấn Tài, sinh 2002
    • Bà Đoàn thị Cầm: Tức bà mười Xi. Sinh năm 1917 , có chồng là Ðinh Văn Tời (gốc Tân Thạch) Bà Cầm là nông dân nghèo, chất phát. Ông Tời theo cách mạng , tập kết ra Bắc, trở về Nam chiến đấu và hy sinh năm 1964 (liệt sĩ) . Gia đình bà là 1 điển hình ít có: chồng và 1 con trai theo cách mạng hy sinh . Hai con trai khác gia nhập QLVNCH , tại thiết đoàn 6 , và 1 người đã chết trong trận đánh cuối cùng 26/4/1975 tại Long An. Bà là 1 điển hình của phụ nử Việt Nam, chờ đợi chồng, thờ chồng nuôi con ăn học. Cuối đời bà có đi du lịch Úc vì người con trai tên Ẩn vượt biên định cư tại đó. Vào lúc 9 g 30 ngày 15/10/1998 , bà lần mò ra mã đốt nhang cạnh nhà (vì mắt đã như mù) , và bà té chết không ai hay biết (Ấp 2 , xã Tân Thạch) . Bà mất đi là 1 mất mát to lớn với người ghi gia phả nầy , vì bà nắm nhiều chi tiết quý báu về cuộc đời của cụ Nghĩnh. Bà có các con là:
    • Đinh Văn Tôn
    • Đinh Thị Lệ
    • Đinh Minh Hoàng
  • (không ghi  tên 2 người tử trận)
  • Ông cụ Nghĩnh có người em là Ðoàn Văn Hậu, sinh năm 1867, làm ăn sinh sống tại Cần Thơ với vợ là bà Ngô Thị Mỹ. Hai ông bà sinh được các con là:
    • Ðoàn Thị Nữ sinh năm 1903 – mất 1940
    • Ðoàn Thị Tú (tức bà Tư ở Hòa Hưng).
    • Ðoàn Văn Tài.

Bà Tú , Ông Tài đều không con cái. Họ Ðoàn cánh ông Hậu tuyệt tự

Ông Hậu mất ngày 6 tháng 4 AL năm 1927, bà Mỹ  mất không rỏ ngày. Hai ông bà có phần mộ cạnh  nhau tại lộ 20, Cần thơ.

Chồng bà Nữ là ông Nguyễn Văn Cẩn , làm việc tại tòa án tỉnh Cần thơ. Ông mất năm 1937 , mồ mả thất lạc. Ông bà có  hai ngườI con là:

  • Ông Nguyễn Văn Hạnh (hai Hạnh)
  • Bà Nguyễn Thị Hiền (cô ba Hiền)

Bà mất  sớm, thọ 38 tuổi , mộ phần tại  lộ 20 – Cần thơ.

  • Họ Lê làng Ðông Phú – Cần thơ, vào đầu thế kỹ 19, là vùng đất rừng tràm hoang vắng, anh em nhà họ Lê đến khai khẩn lập nghiệp, ngày càng giàu có và có thế lực lớn (1 trong 3 họ tộc giàu có nhất vùng) Gồm các cụ:

        Lê Văn Ấn , sinh năm 1849.

        Lê Văn Tĩnh (ông Năm), sinh 1852, có vợ là bà Nguyễn Thị Ðặng , ông là người rất có uy tín trong họ tộc. Ông đã đứng ra gã cháu gái của mình là Lê Thị Hay cho cháu trai ông Ðoàn văn Cải là Ðoàn văn Vận.

        Lê Văn Thi, sinh năm 1859 (ông Chín)

        Lê Văn Công, sinh 1861. tức Lê Văn Dân (ông Mười)

        Lê Văn Tân (ông Út) có vợ là bà  Ðặng Thị Lúa (?) , ông mất  năm 40 tuổi.

        Các cụ Ấn, Tĩnh, Công sống rất thọ , trên dưới 80 tuổi, con cháu còn ở vùng Cải Cui (tức Xã Ðông Phú). Ngày 10 tháng 6 năm 1924, các ông đứng ra chia đất của ông cụ tổ Lê để lại cho các con cháu họ Lê (ông Thi và  ông Tân đã mất)

Cô hai Chí kể lại , họ Lê vùng Cải Cui có tục lệ , tới mùa thu tô ruộng , các nhóm trong họ đưa con cháu ra vật lộn , bên nào khỏe , thắng thì lúa tô thuộc về cánh nhà đó  (!?)

 

Người ghi Gia phả nầy:

Liên hệ : lammytho@yahoo.com

Blog :  http://360.yahoo.com/lammytho

tel: 84-73-875851

mobile:84-913-186910

home address:  692 Lý Thường Kiệt – P5 Mỹ Tho.

Đoàn Thái Lâm: Sinh ngày 23/9/1958 – tại Vũng Tàu con ông Đoàn Thái Sơn và bà Nguyễn Ngọc Dung ,1958 -1963: ở Sài Gòn,1963 -1973: gia đình trở về quê ngoại ở Tân Thạch – Bến Tre, một thời niên thiếu của chiến tranh ác liệt . Học trường Tiểu học Tân Thạch. 1973 -1976: gia đình sống tại My Tho, học trường Trung học Nguyễn Đình Chiểu (1969 -1976)

1976 -1977: Theo người dượng họ đi làm phụ xe cơ giới các vùng miền đông đất đỏ : Bình Long, Long Khánh , Bảo Lộc .

1977 -1978: Công nhân Lâm trường Mã Ðà , Đồng nai.

1978 -1980: học sinh trung học Lâm nghiệp – (TW4) Ðồng Nai .

1980 -1981: nhân viên phòng kế hoạch-Lâm trường  An Sơn, Thuận Hải.

1981 -1982: nhân viên kế hoạch , Công ty Lâm đặc sản Hàm Tân, Thuận Hải.

1982 – 1983: nhân viên kế toán , trạm Lâm đặc sản , Hàm Thuận , Thuận Hải.

1983 -1985 : Cán bộ kế hoạch , công ty thương nghiệp Hàm Thuận Bắc.

1985 -1990: Trở về quê Mỹ Tho, làm cán bộ kế hoạch cho Xí nghiệp thuốc lá – Xí nghiệp giải thể 1992.

1989 – Tốt nghiệp cử nhân kinh tế hệ  tại chức .

1993 – Lên Sài gòn học làm cửa sắt tại tiệm của cha

1994 – trở về Mỹ Tho mở tiệm làm cửa sắt cho đến nay.

 

VIẾT VỀ GIA SỬ CỦA DÒNG HỌ

­   Cụ ông Đoàn văn Cải  (1860-1935)

° Ông  Đoàn hưng Tường (1898-1973)

  • Ông Đoàn hưng Long (1925-2000)
  • Bà Đoàn kim Huê
  • Ông Đoàn hưng Lân
  • Ông Đoàn hưng Quy.

                       °  Ông Đoàn kim Vân (1901-1968)

          ­    Cụ ông Đoàn văn Nghĩnh (1866-1932)

° Bà Đoàn thị Nhơn (1889-1960)

  • Bà Nguyễn thị Thiện
  • Bà Nguyễn thị Khai
  • Bà Nguyễn thị Bữu (1917-1996)

                       ° Ông Đoàn văn Vận (1897-1959)

  • Bà Đoàn thị Đạt
  • Bà Đoàn thị Trọng (1923-1993)
  • Ông Đoàn tấn Thạnh (1925-2003)
  • Bà Đoàn kim Liên (1927-1992)
  • Bà Đoàn kim Đinh.
  • Ông Đoàn thái Sơn.
  • Ông Đoàn văn Minh (1935-1971)
  • Ông Đoàn công Tạo
  • Bà Đoàn kim Hoàn

                         ° Ông Đoàn văn Hưng (1901-1948)

  • Bà Võ thị Tươi (?-1960)
  • Bà Võ thị Tốt
  • Ông Võ văn Lắm (kháng chiến-mất)

 

°Ông Đoàn văn Đỏ (mất sớm)

°Bà Đoàn thị Hóa (?-1945)

  • Bà Đinh thị Đan

                         °Bà Đoàn thị  Cầm (1917-1998)

  • Ông Đinh văn Tôn
  • Bà Đinh thị Lệ
  • Ông Đinh minh Hoàng

            ­ Cụ ông Đoàn văn Hậu (1867-1927)

°Bà Đoàn thị Nữ (1903- 1940)

  • Ông Nguyễn văn Hạnh
  • Bà Nguyễn thị Hiền

°Bà Đoàn thị Tú  (?-1993)

°Ông Đoàn văn Tài. (?-1979)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *